Phần mềm cho công ty logistics forwarder

About us

Phần mềm quản lý giao nhận, phần mềm forwarder, phần mềm logistics FMS được thiết kế chuyên dụng cho các doanh nghiệp hoạt động giao nhận vận chuyển quốc tế forwarder, logistics. Phần mềm này tích hợp tất cả các chức năng nghiệp vụ phục vụ hoạt động của các phần hành trong công ty. Vì vậy nó tạo nên môi trường phối hợp hiệu quả giữa tất cả các bộ phận, giảm thiểu sai sót và những công việc thừa - trùng lặp giữa các bộ phận cần phối hợp, nâng cao chất lượng dịch vụ và sự hài lòng cho khách hàng của bạn. Xem thông tin chi tiết về phần mềm quản lý ngành giao nhận vận tải quốc tế FMS của chúng tôi tại: http://www.forwardersoftware.com
For more information about our FMS software for freight forwarding, logistics, please visit us at: http://www.forwardersoftware.com/en

24 tháng 9, 2017

Lựa chọn forwarder khi xuất khẩu hàng lẻ (LCL shipment)

LCL - Less than container: hàng lẻ, khối lượng ít hơn một container

FCL - Full container load: hàng nguyên container


Các lưu ý giúp lựa chọn xuất khẩu hình thức hàng lẻ LCL, làm LCL booking, giúp nhà xuất khẩu hàng lẻ lựa chọn dịch vụ vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu được thuận tiện, nhanh chóng, kịp thời và tiết kiệm chi phí.



1. Thời gian vận tải của hàng lẻ LCL (Less than container load) shipment


Trước hết cần lưu ý, đừng mong thời gian làm hàng và vận chuyển hàng lẻ LCL của bạn sẽ nhanh như thời gian làm thủ tục và vận chuyển hàng nguyên container FCL. Lý do là đối với hàng lẻ, khi nhà xuất khẩu phải mang hàng đến nơi nhận hàng (Place of receipt) để xếp vào container gom hàng của forwarder mở consol. Thông thường nơi nhận hàng sẽ ở gần cảng đi hay cảng xếp hàng(Port of loading) hay trạm CFS (Container freight station); cũng có thể ở xa cảng xếp hay cảng đi, tuỳ thuộc vào vị trí bạn đặt nhà máy sản xuất.
Thứ hai, có thể hàng của bạn sẽ phải đi qua thêm một hay một vài cảng chuyển tải trước khi cập cảng đích (Port of destination). Ở các cảng chuyển tải tất nhiên là cũng có độ trễ hay chậm tàu chuyển tải.
Trước khi chỉ định đại lý vận tải (freight forwarder), bạn cần phải biết về quy trình và thời gian hàng của bạn cập cảng đích. Bao gồm:
- Box closing date hay container stuffing date: ngày giờ chốt nhận hàng tại điểm gom hàng lẻ
- Vessel schedule: Kế hoạch tàu chạy: bao gồm cả tàu tại cảng đi và các tàu chuyển tải, tàu nối (connecting vessel) nếu có.
- Ngày giờ tàu cập dự kiến tại cảng đích (ETA, estimated time of arrival)

Sau khi giao hàng cho freight forwarder, cần theo dõi giám sát hàng như kế hoạch lịch tàu cập đã biết. Nếu thông tin của forwarder bạn lựa chọn không được cập nhật đầy đủ kịp thời thì bnaj hãy lựa chọn công ty forwarder khác cho các chuyến hàng sau.

2. Giá hàng lẻ (LCL Shipment price)

(1) Lưu ý nếu có vận tải thì cước vận tải đường bộ (inland haulage charges) cho vận chuyển từ cảng đích đến tay người mua hay từ kho của bạn đến nơi xếp hàng.
(2) Cước vận tải biển (ocean freight) ra sao.
Thông thường vì là hàng lẻ nên cước ocean freight được tính trên CBM (Cubic meter). Hàng nặng thì lại có thể dựa trên trọng lượng Kilogram. Hiện nay các forwarder thường tính quy đổi 1000kg tương đương 1cbm, tuỳ số nào lớn hơn.
Gross weight: Khối lượng thực tính trên kilogram
Chargeable weight: Khối lượng tính cước, nếu Gross weight <1000kg thì coi như chargeable weight là 1000kg
Measurement: Thể tích thực tính trên CBM
Chargeable CBM: Thể tích tính cước. Nếu thể tích thực dưới 1 cbm thì coi thể tích tính cước là 1 cbm.
Quy đổi lấy [Chargeable Weight]/1000 so với Chargeale CBM, số nào lớn hơn thì lấy số đó là Chargeable CBM cuối cùng dùng để tính cước

Cũng có một số tuyến hệ số quy đổi khác và bạn cần phải được forwarder cho biết trước khi lựa chọn.

3. Các loại phí tại cảng đến (destination charges) - cái bẫy đằng sau nhà xuất nhập khẩu:


Cái này rất quan trọng. Bạn cần biết rõ từ freight forwarder địa phương về các khoản phí bao gồm cả phí tại cảng đi (port of loading) và phí tại cảng đến (port of destination). Nó quan trọng bởi các forwarder khác nhau sẽ tính phí khác nhau đối với LCL Shipment. Kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ xuất nhập khẩu là một chuỗi liên kết loằng ngoằng. Nhà xuất khẩu có thể được tính phí thấp tại cảng đi, nhưng khi hàng đến cảng đích, phí lại bị kéo lên với tên gọi mỹ miều là phí giao hàng (DO - delivery order charges) mà đại lý nhận hàng (freight forwarder nước nhập khẩu) thu người nhập khẩu, tức là khách hàng của bạn. Phí này sau đó được hoàn (refund) lại (một phần hay toàn bộ) cho forwarder địa phương mà bạn chỉ định với cái tên phí là (rebate).

4. Chất lượng dịch vụ:


Trong quản trị chuỗi cung ứng, "dịch vụ" đóng vai trò quant trọng trung tâm. Bạn có thể hài lòng và có mối quan hệ tốt với forwarder địa phương. Chất lượng dịch vụ tại cảng chuyển (transit) , cảng đích (final destination) cũng cần phải tốt như dịch vụ tại cảng xếp để hài lòng khách hàng của bạn. Do vậy bạn cần biết về forwarder tại cảng đích và đảm bảo khách hàng của bạn cũng hài lòng hay sẽ hài lòng với forwarder ấy.

Nguyễn Ngọc Hiến

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét